Khi đến với Công viên Địa chất Toàn cầu Lâm Đồng, bạn sẽ có cơ hội khám phá hệ thống hang động núi lửa độc đáo và dài nhất Đông Nam Á, cũng như hòa mình vào thiên nhiên hùng vĩ tuyệt đẹp và văn hóa người dân bản địa giữa đại ngàn Tây Nguyên. Công viên địa chất là mô hình kết nối và tìm hiểu về khoa học Trái đất thông qua du lịch địa chất, nơi bạn có thể tìm hiểu về nguồn gốc và quá trình kiến tạo của bề mặt Trái đất. Mô hình này chú trọng vào công tác giáo dục và nâng cao nhận thức của người dân và du khách, khuyến khích lối sống xanh và hài hòa với thiên nhiên. Vì vậy, du lịch Công viên Địa chất rất phù hợp với các tiêu chí của một điểm đến xanh trong bối cảnh hiện nay. Giữa đại ngàn Tây Nguyên hùng vĩ, du lịch Lâm Đồng không chỉ có những cánh rừng bạt ngàn và văn hóa cồng chiêng đặc sắc, mà còn sở hữu công viên địa chất toàn cầu, nơi có hệ thống hang động núi lửa dài nhất Đông Nam Á. Công viên địa chất Lâm Đồng có diện tích 4.760 km². Công viên địa chất toàn cầu Đắk Nông bao gồm năm xã: Krông Nô, Cư Jút, Đắk Mil, Đắk Song, Đắk Glong và thành phố Gia Nghĩa. Nơi đây có 65 điểm di sản địa chất, địa mạo, bao gồm khoảng 50 hang động với tổng chiều dài hơn 10.000m, cùng các miệng núi lửa và thác nước. Với các giá trị di sản mang tầm quốc tế và quốc gia, Công viên địa chất Lâm Đồng đã chính thức được UNESCO công nhận danh hiệu Công viên địa chất toàn cầu vào tháng 7 năm 2020. Công viên địa chất toàn cầu Lâm Đồng có năm ngọn núi lửa đã ngủ yên. Đây là nơi lưu giữ nhiều chứng cứ của hoạt động kiến tạo vỏ trái đất hơn 140 triệu năm trước. Ở vùng này, các nhà khoa học đã phát hiện ra nhiều xương hóa thạch của người tiền sử, cùng với các mũi tên đồng và các vật dụng của người Việt cổ từ cách đây gần 7.000 năm, làm từ đá, gốm sứ, xương và vỏ tôm cua. Điểm nổi bật nhất của Công viên Địa chất Toàn cầu ở Lâm Đồng là hệ thống hang động núi lửa dài nhất khu vực Đông Nam Á, được hình thành từ hoạt động phun trào của núi lửa Nâm Blang (Buôn Choah). Với khoảng 65 điểm di sản địa chất, địa mạo, điểm nhấn là hệ thống gần 50 hang động, các miệng núi lửa và thác nước. Núi lửa Nâm Blang, xã Krông Nô, là ngọn cao nhất trong quần thể năm ngọn núi lửa đã tắt ở Công viên Địa chất Toàn cầu Đắk Nông. Núi lửa Nâm Blang cao tới 601m, trong đó phần sụt sâu xuống lòng đất là 59m. Trong lòng các núi lửa này chứa hệ thống hang động đồ sộ và độc đáo nhất Đông Nam Á, với nhiều bí mật chưa được khám phá. Núi lửa Nâm Blang, xã Krông Nô, là ngọn cao nhất trong quần thể năm ngọn núi lửa đã tắt ở Công viên Địa chất Toàn cầu Lâm Đồng. Núi lửa Nâm Blang cao tới 601m, trong đó phần sụt sâu xuống lòng đất là 59m. Trong lòng các núi lửa này chứa hệ thống hang động đồ sộ và độc đáo nhất Đông Nam Á, với nhiều bí mật chưa được khám phá. Hang động núi lửa Chư Bluk là một địa điểm có giá trị lớn về di sản địa chất và văn hóa, mang đến những trải nghiệm độc đáo cho du khách. Hang Chư Bluk còn được gọi là Hang Dơi, dài khoảng 25km, thuộc xã Buôn Choah, tỉnh Lâm Đồng. Nằm cách trung tâm huyện Krông Nô khoảng 20km, từ thác Dray Sáp tới hang Buôn Choah, hệ thống hang động này gồm hơn 100 hang lớn nhỏ được hình thành từ dòng chảy nham thạch hàng triệu năm trước, ẩn mình trong đá bazan. Công viên Địa chất Toàn cầu với hệ sinh thái rừng nhiệt đới hoang sơ đã lưu giữ các giá trị đa dạng sinh học, nét độc đáo về văn hóa, địa chất, và tự nhiên, cùng với đó là dấu tích hoạt động của người tiền sử có niên đại hàng chục ngàn năm đã được tìm thấy trong các hang động. Hầu hết các điểm di sản của Công viên địa chất toàn cầu chưa bị con người tác động, do đó đây là những điểm du lịch lý tưởng cho những người thích khám phá vẻ đẹp hoang sơ của tự nhiên. Trải qua hàng triệu năm kiến tạo, mẹ thiên nhiên đã ban tặng cho vùng đất Tây Nguyên này một kho báu khổng lồ. Công viên Địa chất Toàn cầu là một nơi phong phú về hệ sinh thái rừng nhiệt đới và lưu giữ nhiều nét độc đáo về văn hóa, địa chất và tự nhiên. Tất cả hòa quyện thành một bức tranh khổng lồ tuyệt vời, tạo nên vẻ đẹp quyến rũ cho vùng đất đỏ bazan này.
Lâm Đồng
Từ tháng 12 đến tháng 04
651 lượt xem
Bảo tàng Quang Trung là nơi lưu giữ những hình ảnh, hiện vật của người anh hùng áo vải Nguyễn Huệ cùng chiến thắng vẻ vang của nghĩa quân Tây Sơn. Bảo tàng Quang Trung là địa điểm tham quan những năm gần đây thu hút rất nhiều du khách ghé đến khi có dịp du lịch Quy Nhơn. Là một trong những bảo tàng lịch sử nổi tiếng bậc nhất của tỉnh Gia Lai, nơi đây lưu giữ những hiện vật quý giá gắn liền với cuộc khởi nghĩa Tây Sơn. Bên cạnh đó, bảo tàng cũng là nơi lưu giữ thi hài của ba anh em họ Nguyễn là Nguyễn Nhạc, Nguyễn Huệ, Nguyễn Lữ (được người dân địa phương gọi là Tây Sơn Tam Kiệt). Bảo tàng được xây dựng vào năm 1978, trên địa bàn xã Tây Sơn, cách khu vực trung tâm thành phố Quy Nhơn khoảng hơn 45km. Đường đi khá xa nên bạn có thể kết hợp tham quan thêm các địa điểm du lịch khác như Khu du lịch Hầm Hô, Tháp Đôi, Tháp Bánh Ít, Chùa Thiên Hưng, Đàn tế trời đất. Khuôn viên bảo tàng Quang Trung rộng đến hơn 150.000m2, lối kiến trúc đan xen đường nét cổ điển với hiện đại, cảnh quan thiên nhiên hài hòa, nhiều cây xanh. Đây cũng là bảo tàng Danh nhân lớn nhất hiện nay, được xếp hạng Di tích Quốc gia vào năm 1979. Không chỉ mang ý nghĩa lịch sử mà bảo tàng Quang Trung còn có giá trị văn hóa, chính trị lâu đời. Điều đặc biệt là công trình này được xây trên chính nền nhà cũ, nơi sinh ra và lớn lên của 3 anh em họ Nguyễn: Nguyễn Lữ, Nguyễn Nhạc và Nguyễn Huệ. Bảo tàng cũng được xem là chứng nhân lịch sử, nơi đây lưu giữ những hiện vật quan trọng, khắc họa lại cuộc đời của vị anh hùng dân tộc Quang Trung – Nguyễn Huệ. Bên cạnh đó, bảo tàng này cũng được coi là trung tâm văn hóa, giáo dục để nghiên cứu về lịch sử dân tộc. Có dịp ghé thăm bảo tàng, bạn sẽ có thêm rất nhiều hiểu biết về lịch sử, thêm phần tự hào về những sự hi sinh của các thế hệ cha anh. Bảo tàng giúp truyền cảm hứng, giáo dục thế hệ trẻ về lòng yêu nước và tinh thần đoàn kết, đồng lòng vì đất nước, dân tộc. Bước vào khuôn viên bảo tàng, bạn sẽ thấy bất ngờ vì nơi đây được chăm chút rất tỉ mỉ. Bố cục thiết kế hài hòa, cân đối, trung tâm là nơi đặt tượng đài Quang Trung, từ đây tỏa ra các hướng là những hạng mục khác. Bảo tàng lợp mái ngói đỏ, cong cong với những hình ảnh chạm khắc uốn lượn vô cùng tỉ mỉ và tinh xảo. Các hạng mục chính tại đây bao gồm: Tượng đài Quang Trung; Đền thờ Tây Sơn Tam Kiệt; Nhà biểu diễn nhạc – võ Tây Sơn; Nhà rông Tây Nguyên; Khu nhà trưng bày vật phẩm bảo tồn; Khu thiên nhiên cảnh quan; Bến Trường Trầu. Riêng khu trưng bày của bảo tàng đã gồm 9 phòng, lưu giữ khoảng 11.000 hiện vật. Lịch sử là một phạm trù khá xa vời vì chúng ta hầu hết chỉ được học trên sách vở. Vì vậy nên có dịp đến bảo tàng Quang Trung, bạn sẽ được ngắm nhìn trực tiếp những món đồ gắn liền với nghĩa quân Tây Sơn như chiếc trống đồng da voi, các sắc phong, ấn tín, gia phả nhà võ tướng, văn thần… để hiểu hơn về hành trình chiến đấu và chiến thắng vang dội của nghĩa quân. Bên cạnh đó, tại đây cũng lưu giữ vô số món đồ đơn sơ, giản dị, khắc họa lại cuộc hành quân, chiến đấu, những ngày tháng gian khổ của nghĩa quân lúc bấy giờ. Những hình ảnh chân thực, gần gũi này chắc chắn sẽ giúp bạn hiểu hơn về một giai đoạn lịch sử quan trọng của dân tộc. Khu vườn cũ của gia đình vua Quang Trung đến nay vẫn giữ được 2 di tích quý giá đó là cây me cổ thụ và giếng nước. Miệng giếng có đường kính 0.9m, nằm ở bên phải của điện Tây Sơn. Giếng được xây nên bằng các phiến đá tổ ong, ban đầu là giếng riêng của gia đình nhưng sau này được trùng tu trở thành giếng làng. Bạn có thể ngồi dưới gốc me hóng mát, tận hưởng sự yên tĩnh, bình lặng và cổ kính của Bảo tàng Quang Trung. Đến bảo tàng bạn đừng quên thưởng thức các tiết mục nhạc võ Tây Sơn. Ngoài ra, bạn còn được xem bộ phim ngắn tái hiện lại toàn bộ quá trình nghĩa quân Tây Sơn chiến đấu và chiến thắng. Nếu có dịp đặt chân đến Tây Sơn, hãy ghé thăm Bảo tàng, để lắng nghe tiếng trống trận năm xưa còn vọng mãi và cảm nhận tinh thần bất diệt của dân tộc Việt Nam.
Gia Lai
Từ tháng 01 đến tháng 04.
659 lượt xem
Tháp Bánh Ít là công trình được xây dựng từ thời Chămpa cổ tồn tại giữa lòng Gia Lai ngày nay. Đến đây, bạn chắc chắn sẽ ấn tượng trước vẻ đẹp gần như nguyên vẹn của tháp. Tọa lạc trên ngọn đồi cao thuộc thôn Đại Lộc, Tháp Bánh Ít nghiêng mình soi bóng xuống dòng Côn chảy qua cầu Bà Di. Còn có tên gọi khác là tháp Bạc, tháp Bánh Ít được xây dựng vào những năm cuối thế kỷ XI, đầu thế kỷ XII, tức thuộc vương triều Chămpa cổ. Tọa lạc trên ngọn đồi cao thuộc thôn Đại Lộc, Tháp Bánh Ít nghiêng mình soi bóng xuống dòng Côn chảy qua cầu Bà Di. Còn có tên gọi khác là tháp Bạc, tháp Bánh Ít được xây dựng vào những năm cuối thế kỷ XI, đầu thế kỷ XII, tức thuộc vương triều Chămpa cổ. Từ khoảnh khắc đầu tiên đặt chân đến đây, bạn sẽ ấn tượng trước dấu ấn lịch sử thời Chămpa vẫn còn tồn tại trên đỉnh tháp, tượng đá, vũ nữ thân hình uốn lượn cùng các bức phù điêu điêu khắc sinh động, tỉ mỉ. Tháp Bánh Ít là quần thể với bốn tòa tháp tỏa ra bốn hướng và chụm lại ở giữa, khi nhìn từ xa tương tự chiếc bánh ít, đặc sản của đất võ Gia Lai. Thế nên, người dân địa phương đã gọi nơi này là tháp Bánh Ít cũng vì lẽ đó. Nổi bật nhất trong quần thể Tháp Bánh Ít phải kể đến phần tháp cổng ở phía Đông. Tháp cao 13 mét, được hoàn thiện từ gạch đá ong với hai cửa thông nhau theo hướng Đông – Tây. Tháp cổng tại Tháp Bánh Ít được xây dựng theo kiến trúc Gopura với vòm cửa hình mũi giáo, nhiều lớp xếp chồng lên nhau thẳng đứng. Thân tháp có các rãnh dọc soi lõm, tạo thành cột ốp dáng hình cao vút, thanh thoát, sừng sững giữa đất trời Gia Lai. Tháp Chính là công trình nằm trên khu vực đỉnh đồi, đồng thời có kiến trúc lớn nhất tại Tháp Bánh Ít với chiều cao 29.6 mét. Tháp chính có bình đồ hình vuông với mỗi chiều cao 12 mét. Phần đường bệ của tháp rất hoành tháng, tỉ mỉ trong từng chi tiết nhỏ nhất. Tháp chính tại Tháp Bánh Ít chỉ có một cửa chính duy nhất nằm ở phía Đông cùng ba cửa giả tỏa ra các hướng theo kiến trúc Kalan. Phần cửa chính được xây dựng nhô ra khỏi mặt tường cùng độ cao 2 mét ấn tượng. Vòm cửa được xây hình mũi giáo, chính giữa điêu khắc phù điêu mặt Kala, và diềm vòm là phù điêu hình khỉ thần HaNuMan đang nhảy múa. Tòa tháp ở phía Nam thuộc quần thể Tháp Bánh Ít có kiến trúc tương tự tháp Đông với những điểm đặc biệt trong văn hóa, kiến trúc xứ Nẫu, đặc biệt là phong cách Posah: bình đồ vuông, cửa hình mũi giáo, thân tháp được làm từ cột ốp. Ngoài ra, phần thân mái của tháp Nam có thiết kế độc đáo với các tầng nhỏ dần hướng lên trên. Các tầng của tháp có hàng cột theo lối thắt giữa, phình ra ở hai đầu tương tự hình dáng quả bầu nậm. Từ tháp chính, bạn đi thêm một đoạn là sẽ nhìn thấy tòa tháp cuối cùng trong quần thể Tháp Bánh Ít. Đây là tòa tháp có kiến trúc độc nhất vô nhị với độ cao 10 mét, bình đồ hình chữ nhật, dài 12 mét, rộng 5 mét. Phần cửa chính của tháp hướng về phía Đông, trổ ra ở hai hướng Bắc – Nam. Phần mái tháp được tạo dáng lõm ở giữa, tương tự hình thế yên ngựa. Vì vậy, nơi đây còn được người dân gọi với cái tên khác là tháp Yên Ngựa. Trong khi đó, đế tháp hơi nhô ra so với thân, được xây theo dạng giật cấp vuông vức nhằm tạo thành bệ đỡ cho toàn bộ công trình. Thân tháp được tạo hình phù điêu chim thần với tư thế sải cánh đầy thú vị và có tính gợi hình. Thời điểm thích hợp để đến Tháp Bánh Ít rơi vào khoảng từ tháng 1 đến tháng 8. Lúc này, thời tiết tại Quy Nhơn rất đẹp, trời trong và không mưa, phù hợp để mọi người tham quan ngoài trời. Tháp Bánh Ít là một trong số ít công trình gắn liền với Vương triều Chămpa hiếm hoi còn tồn tại cho đến tận ngày nay. Với vẻ đẹp kiến trúc độc đáo, chắc chắn rằng hành trình về với Quy Nhơn của bạn sẽ trở nên trọn vẹn hơn rất nhiều nếu có dịp ghé đến tham quan, thưởng ngoạn khung cảnh nơi Tháp Bánh Ít.
Gia Lai
Từ tháng 01 đến tháng 09.
786 lượt xem
Tháp Đôi không chỉ là điểm đến của những người yêu thích lịch sử mà còn là nơi để du khách tìm về sự tĩnh lặng, chiêm nghiệm nét đẹp văn hóa cổ xưa, là một trong những di tích kiến trúc Chăm đẹp nhất còn sót lại ở Việt Nam. Tháp Đôi Quy Nhơn – hay còn gọi là Tháp Hưng Thạnh – là một trong những công trình kiến trúc Chăm cổ kính và ấn tượng bậc nhất còn lại trên đất Bình Định. Tọa lạc trên đường Trần Hưng Đạo, thuộc phường Đống Đa, ngay trung tâm thành phố Quy Nhơn, tháp xuất hiện sừng sững như một chứng nhân lịch sử, lưu giữ tinh hoa văn hóa của vương quốc Chăm Pa xưa. Tháp Đôi Quy Nhơn không giống những ngọn tháp Chăm truyền thống thường thấy. Công trình gồm hai ngôi tháp đứng song hành, tạo nên một bố cục đầy ấn tượng. Tháp lớn cao khoảng 25m, tháp nhỏ cao 23m, cả hai đều có cửa chính hướng về phía Nam – biểu tượng của sự kết nối giữa con người và thần linh theo quan niệm của người Chăm. Điểm đặc biệt nhất của Tháp Đôi Quy Nhơn chính là kỹ thuật xây dựng bí ẩn: những viên gạch nung đỏ được xếp chồng lên nhau mà không hề thấy vết vữa, liên kết chặt chẽ bằng một loại chất kết dính mà cho đến nay các nhà khoa học vẫn chưa giải mã được. Ba phần chính của tháp thể hiện rõ phong cách kiến trúc Chăm Pa: Chân tháp: Kiên cố với khối đá lớn (tháp lớn) và gạch nung (tháp nhỏ). Thân tháp: Kết cấu vuông vững chãi, trang trí những họa tiết sinh động như chim thần Garuda, tạp chủng đầu voi mình sư tử, và các hình người có 6 hoặc 8 tay. Đỉnh tháp: Không thu nhỏ giật cấp như các tháp Chăm truyền thống mà có dạng vòm cong mềm mại, tượng trưng cho sự kết nối giữa đất và trời. Trải qua bao thăng trầm của lịch sử, chiến tranh và thời gian đã từng khiến Tháp Đôi Quy Nhơn hư hại nặng nề. Nhưng bằng sự nỗ lực không ngừng, từ năm 1990 – 1997, các chuyên gia Ba Lan và Việt Nam đã phối hợp trùng tu, giúp công trình hồi sinh gần như nguyên vẹn. Đây được xem là một điểm đến mang đậm giá trị lịch sử, văn hóa và kiến trúc. Ngày nay, Tháp Đôi Quy Nhơn nằm giữa một khuôn viên xanh rộng hơn 6.000m2, thấp thoáng dưới những tán dừa, cau và hoa đại – những loài cây gắn liền với văn hóa Chăm, tạo nên một không gian trầm mặc và huyền bí. Điểm độc đáo của Tháp Đôi là sự kết hợp giữa gạch nung đỏ và những mảng đá sa thạch được chạm khắc công phu. Những hình ảnh linga - yoni, thần Shiva, voi, rắn thần Naga, hay các vũ nữ Apsara nhảy múa đều thể hiện dấu ấn nghệ thuật đặc sắc của người Chăm. Không chỉ mang giá trị thẩm mỹ, các họa tiết này còn ẩn chứa ý nghĩa tâm linh, thể hiện tín ngưỡng về sự phồn thịnh, sinh sôi và sức mạnh thần linh bảo hộ. Hãy thong thả dạo bước xung quanh hai ngọn tháp, cảm nhận không gian trầm mặc, chiêm ngưỡng từng đường nét kiến trúc tinh tế và tưởng tượng về một thời kỳ hưng thịnh của vương quốc Chăm Pa. Khám phá biểu tượng Linga – Yoni bằng sa thạch bên trong tháp lớn, thể hiện tín ngưỡng phồn thực của người Chăm. Lắng nghe câu chuyện về một vương triều đã mất, cảm nhận sự khắc nghiệt của thời gian và dấu tích vàng son một thuở. Sống chậm giữa không gian cổ kính, chụp ảnh cùng những bức tường rêu phong, nơi giao thoa giữa quá khứ và hiện tại. Vào những dịp lễ hội, bạn có thể may mắn bắt gặp các vũ công trong trang phục truyền thống Chăm Pa biểu diễn điệu múa Apsara huyền bí – một vũ điệu tôn vinh vẻ đẹp và tâm hồn người phụ nữ. Với nét cổ kính và sự đối xứng độc đáo, Tháp Đôi Quy Nhơn là phông nền lý tưởng để tạo ra những bức ảnh mang đậm hơi thở di sản. Dù phần lớn các hiện vật bên trong đã bị thất lạc theo thời gian, Tháp Đôi vẫn còn lưu giữ một số cổ vật quý giá, phản ánh sinh động đời sống văn hóa – tinh thần của người Chăm cổ. Trong số đó, nổi bật nhất là phù điêu vũ nữ đang múa, đầu bò Nandin và các bia ký khắc chữ cổ Chăm Pa. Một số hiện vật hiện được trưng bày tại Bảo tàng Bình Định, góp phần giúp du khách hiểu hơn về nền văn minh rực rỡ một thời. Không chỉ là di tích lịch sử, Tháp Đôi còn là nơi diễn ra nhiều hoạt động văn hóa thú vị. Vào các dịp lễ hội, du khách có thể thưởng thức những điệu múa Chăm truyền thống, chiêm ngưỡng các màn trình diễn nghệ thuật độc đáo. Hay thậm chí là có cơ hội khám phá những nét đặc sắc trong đời sống tín ngưỡng của cộng đồng Chăm Pa xưa. Bạn còn chần chừ gì nữa mà không ghé thăm Tháp Đôi để một lần chạm tay vào những viên gạch cổ, lắng nghe câu chuyện hàng trăm năm của người Chăm và cảm nhận hơi thở của quá khứ vẫn đang len lỏi trong từng ngõ ngách của thành phố biển Quy Nhơn nhé.
Gia Lai
Từ tháng 01 đến tháng 09.
737 lượt xem
Nhắc đến Quảng Trị là chúng ta sẽ nhớ ngay về mảnh đất đau thương với nhiều bom đạn, đặc biệt là nỗi đau chia cắt dân tộc. Dù những cuộc chiến tranh đã đi qua cả nửa thế kỷ nhưng nỗi đau vẫn luôn còn ở đó, mà minh chứng rõ ràng nhất chính là những di tích lịch sử nhắc nhở chúng ta về một thời kỳ oanh liệt của Việt Nam. Một trong những địa điểm nổi bật trong số đó có thể kể đến chính là địa đạo Vịnh Mốc của tỉnh Quảng Trị, một công trình kiến trúc kỳ vĩ nằm dưới lòng đất, nơi con dân Vĩnh Linh sinh sống và chiến đấu hết mình chờ đợi ngày thống nhất đất nước. Địa đạo Vịnh Mốc thuộc địa phận thôn Vịnh Mốc, xã Vĩnh Thạch, tỉnh Quảng Trị. Với phương châm “một tấc không đi, một ly không rời”, quân và dân Vĩnh Mốc đã đào hơn 2.000 mét đường hầm, tạo nên một “ngôi làng dưới lòng đất” để sinh sống, chiến đấu và chi viện cho đảo Cồn Cỏ. Đến với Vịnh Mốc, bạn không chỉ tham quan một di tích mà còn chạm vào hơi thở lịch sử, cảm nhận lòng yêu nước và sự sáng tạo phi thường của cha ông. Thời tiết ở Quảng Trị mang đặc trưng miền Trung, với hai mùa rõ rệt: mùa khô (tháng 4 - tháng 8) và mùa mưa (tháng 9 - tháng 3). Theo kinh nghiệm, thời điểm lý tưởng nhất để ghé thăm Địa đạo Vĩnh Mốc là: Mùa khô (tháng 4 - tháng 8): Thời tiết nắng ấm, khô ráo, thuận lợi cho việc di chuyển và khám phá các điểm tham quan ngoài trời như bãi biển Cửa Tùng hay bảo tàng Vĩnh Mốc. Mùa đông (tháng 12 - tháng 3): Không khí mát mẻ, ít mưa, phù hợp để trải nghiệm không gian mát lạnh trong lòng địa đạo. Vừa bước chân vào lòng địa đạo Vịnh Mốc là chúng ta đã có thể cảm nhận được một cảm giác mát lạnh bất ngờ. Hệ thống gió thông thoáng và mát lạnh bên trong đã khiến nhiều khách du lịch Quảng Trị phải ngỡ ngàng. Điều đó cũng có thể hiểu được vì yếu tố thông hơi, thoáng gió đảm bảo an toàn cho hàng trăm người sinh hoạt, chiến đấu phải được đề cao hàng đầu. Càng đi sâu vào bên trong địa đạo Vịnh Mốc, dưới ánh đèn chiếu sáng bạn có thể thấy được rõ màu đất đỏ huyền thoại nơi đây cũng như sự phân bố chính xác, khoa học của từng khu vực bên trong. Ngoài là một làng hầm chiến đấu đơn thuần thì địa đạo còn đóng vai trò như không gian sống ngầm của dân quân địa phương. Chính tinh thần kiên gan, bất khuất đã khiến họ có khả năng biến lòng đất thành những pháo đài vững chãi có 3 tầng thông nhau. Theo kinh nghiệm du lịch, địa điểm tham quan này được đánh giá là công trình tiêu biểu của hệ thống làng hầm Vĩnh Linh. Các địa đạo được bắt đầu từ giếng rồi tỏa ra đường hầm, chạy ngoằn ngoèo theo hình chữ Z để tạo nên những khúc gấp vững chắc, dùng vách đất chặn đường đi của bom đạn nếu chẳng may rơi trúng. Cách khu vực địa đạo không xa, bảo tàng là nơi lưu giữ các hiện vật chiến tranh và tái hiện cuộc sống của người dân Vĩnh Mốc. Điểm nhấn là bức tranh nổi tiếng To Be Or Not To Be (Tồn tại hay không tồn tại), khắc họa sự kiên cường của quân dân nơi đây. Ngoài ra, bạn sẽ thấy: Vỏ bom, đạn còn sót lại, minh chứng cho sự khốc liệt của chiến tranh. Các tài liệu, hình ảnh về quá trình xây dựng địa đạo và những chuyến thuyền cảm tử chi viện đảo Cồn Cỏ. Nằm trong lòng địa đạo, phòng chiếu phim mang đến trải nghiệm sống động với các thước phim quý giá từ thời chiến. Những hình ảnh về bom đạn, đời sống dưới lòng đất và tinh thần chiến đấu sẽ khiến bạn không khỏi xúc động. Giếng thông hơi thứ nhất : Đây là nơi đặt nhát cuốc đầu tiên khởi công địa đạo vào năm 1965. Giếng không chứa nước mà đóng vai trò cung cấp không khí, đảm bảo sự sống cho hàng trăm người trong địa đạo. Đứng tại đây, bạn sẽ cảm nhận được sự kỳ diệu của thiết kế thông gió tự nhiên, giữ cho không gian luôn thoáng mát. Khu vực ngoài trời trưng bày các vỏ bom, đạn còn sót lại, cùng các hố bom sâu hoắm, dấu tích của một thời khói lửa. Đây là nơi lý tưởng để chụp ảnh và suy ngẫm về giá trị của hòa bình. Để chuyến đi thêm phong phú, bạn có thể kết hợp tham quan các địa điểm nổi tiếng gần Địa đạo Vĩnh Mốc: Bãi biển Cửa Tùng; Thánh địa La Vang; Thành Cổ Quảng Trị ... Địa đạo Vĩnh Mốc không chỉ là một điểm tham quan, mà là nơi lay động trái tim, khơi dậy lòng tự hào dân tộc và giá trị thiêng liêng của hòa bình. Khi bạn bước ra khỏi những đường hầm tối, nơi từng là chốn nương náu giữa mưa bom bão đạn và bắt gặp ánh nắng chan hòa rọi xuống bãi biển Cửa Tùng xanh biếc, bạn sẽ cảm nhận sâu sắc hơn sự hy sinh thầm lặng của cha ông để bảo vệ từng tấc đất quê hương.
Quảng Trị
Từ tháng 03 đến tháng 05.
725 lượt xem
Nghĩa trang Liệt sĩ Trường Sơn không chỉ là nơi an nghỉ của hơn 10.333 chiến sĩ đã hy sinh trên tuyến đường huyền thoại, mà còn là chứng tích sống động về sự kiên cường của cả một dân tộc. Mỗi bia mộ nơi đây là một câu chuyện về lòng quả cảm, về những bước chân băng rừng, vượt suối, đánh đổi tuổi thanh xuân để giành lại độc lập tự do. Hãy cùng chúng tôi khám phá và tìm hiểu về địa điểm lịch sử hào hùng này nhé! Nghĩa trang liệt sĩ Quốc gia Trường Sơn tọa lạc tại khu vực Bến Tắt, xã Vĩnh Trường, tỉnh Quảng Trị, cách thành phố Đông Hà khoảng 38 km về phía Tây Bắc. Với diện tích 140.000 m² trải dài trên ba ngọn đồi bên thượng nguồn sông Bến Hải, đây là nghĩa trang lớn nhất Việt Nam, quy tập 10.333 phần mộ của các liệt sĩ hy sinh trong thời kỳ kháng chiến chống Mỹ trên tuyến đường mòn Hồ Chí Minh. Được khởi công vào ngày 24/10/1975 và hoàn thành vào ngày 10/4/1977, công trình này không chỉ là nơi an nghỉ vĩnh hằng mà còn là một tác phẩm kiến trúc đặc sắc, thể hiện lòng biết ơn sâu sắc của dân tộc. Các khu mộ được chia thành 10 khu vực theo quê quán của liệt sĩ, cùng một khu dành cho 68 liệt sĩ chưa biết tên, tất cả đều được xây dựng kiên cố và chăm sóc chu đáo bởi đội ngũ quản trang. Nghĩa trang Trường Sơn là nơi tưởng niệm những chiến sĩ đã hy sinh trên tuyến đường Trường Sơn, tuyến vận tải chiến lược quan trọng trong cuộc kháng chiến chống Mỹ. Ý tưởng quy tập các phần mộ liệt sĩ từ khắp tuyến đường Trường Sơn, bao gồm cả Lào và Campuchia, được đề xuất bởi tướng Đồng Sĩ Nguyên và được Bộ Chính trị thông qua. Nơi đây không chỉ là điểm đến tâm linh mà còn là không gian giáo dục truyền thống yêu nước cho thế hệ trẻ. Khi đến đây, bạn sẽ cảm nhận được không khí trang nghiêm, sự tĩnh lặng đầy thành kính, và câu chuyện về cây bồ đề thiêng tự mọc phía sau đài tưởng niệm – biểu tượng của sự che chở cho các anh linh liệt sĩ. Thời điểm thích hợp để tham quan: Đặc biệt vào ngày 27/7 – Ngày Thương binh Liệt sĩ, đây là thời điểm đông đúc nhất với hàng nghìn lượt khách đến dâng hương và tưởng niệm. Không khí trang nghiêm và các hoạt động tri ân diễn ra sôi nổi, phù hợp cho những ai muốn hòa mình vào không gian lịch sử. Tháng 1 đến tháng 3: Thời tiết Quảng Trị lúc này mát mẻ, ít mưa, thuận lợi cho việc di chuyển và tham quan. Hoặc các dịp lễ lớn như: 30/4, 2/9, hoặc các dịp kỷ niệm liên quan đến chiến thắng lịch sử, Nghĩa trang thường thu hút nhiều đoàn khách và cựu chiến binh. Nghĩa trang được thiết kế hài hòa giữa kiến trúc và thiên nhiên, với các khu vực chính sau: Khu tưởng niệm trung tâm: Nằm trên ngọn đồi cao 32,4 m, nơi đặt đài tưởng niệm bằng đá trắng với thiết kế ba mặt khuyết, ruột rỗng, tượng trưng cho sự mất mát nhưng vẫn vươn lên kiêu hãnh. Phía sau là cây bồ đề thiêng, mang ý nghĩa tâm linh sâu sắc. Khu mộ liệt sĩ: Được chia thành 10 khu theo quê quán (Hà Nội, Thanh Hóa, Nghệ Tĩnh, v.v.) và một khu cho liệt sĩ khuyết danh. Mỗi khu có nhà tưởng niệm với kiến trúc mang nét đặc trưng của từng vùng miền. Khu phù điêu và tượng đài: Các tác phẩm phù điêu tái hiện hình ảnh bộ đội Trường Sơn trong kháng chiến, là điểm nhấn nghệ thuật của Nghĩa trang. Khu cây xanh và hồ cảnh: Với 60.000 m² cây xanh và 35.000 m² hồ nước, khu vực này mang lại cảm giác thanh bình, phù hợp để tản bộ và suy ngẫm. Hành trình thăm viếng nơi đây không chỉ mang lại sự tri ân sâu sắc mà còn giúp mỗi du khách thêm thấu hiểu và trân trọng những hy sinh vĩ đại cho nền độc lập hôm nay. Tham quan Nghĩa trang liệt sĩ Trường Sơn không chỉ là một chuyến đi, mà còn là hành trình trở về với lịch sử, với lòng biết ơn và niềm tự hào dân tộc. Với cẩm nang này, hy vọng bạn sẽ có một trải nghiệm trọn vẹn, ý nghĩa và đáng nhớ.
Quảng Trị
Từ tháng 03 đến tháng 04 hoặc tháng 10 đến tháng 11.
731 lượt xem
Thành Cổ Quảng Trị là điểm đến thu hút khách du lịch không chỉ bởi kiến trúc độc đáo mà còn những câu chuyện lịch sử hào hùng gắn liền với cuộc đấu tranh quả cảm của dân tộc ta. Thành Cổ Quảng Trị (hay còn được gọi là Cổ thành Quảng Trị) tọa lạc ở thị xã Quảng Trị, tỉnh Quảng Trị. Vào thời Nguyễn, nơi đây là lỵ sở của triều đình và là thành luỹ quân sự trên địa hạt Quảng Trị. Đến thời Pháp thuộc, Thành Cổ là trung tâm của tỉnh Quảng Trị. Cho tới Cuộc tổng tiến công và nổi dậy năm 1972, cả thế giới đã biết tới cuộc chiến suốt 81 ngày đêm đầy khốc liệt và hào hùng của dân tộc Việt Nam ngay tại nơi này. Ngày 09/12/2013, Thành Cổ Quảng Trị đã được xếp hạng di tích cấp quốc gia đặc biệt và trở thành một điểm tham quan không thể bỏ qua trong chuyến du lịch Quảng Trị. Thành Cổ Quảng Trị được xây vào thời vua Gia Long, ban đầu được đặt tại xã Triệu Thành, huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị. Đến năm 1809 nhà vua cho dời thành đến vị trí như ngày nay. Giai đoạn này thành vẫn được đắp bằng đất, tới năm 1837 thì vua Minh Mạng đã cho xây lại thành bằng gạch. Bên trong thành là các công trình phục vụ việc ở và làm việc của các cơ quan thuộc bộ máy hành chính thời bấy giờ, bao gồm: Hành cung, Kỳ đài, Dinh Tuần phủ, Dinh Án sát, Dinh Bố chính, Dinh Lãnh binh, Nhà kiểm học, Trại quân, Nhà bếp, Nhà Kho, Khám đường, Ngục thất. Đầu thế kỷ XX, sau khi đặt chính quyền "bảo hộ" lên Quảng Trị, thực dân Pháp đã xây dựng thêm bên trong thành hàng loạt công trình phục vụ bộ máy cai trị như nhà tù, đồn cảnh sát, sở chỉ huy…Sau chiến tranh, khu di tích đã được phục chế các đoạn đường đi và tường thành bị đạn. Bốn cổng chính được làm lại. Khu vực trung tâm Thành Cổ được xây một đài tưởng niệm và ngôi mộ chung cho hàng ngàn chiến sĩ đã anh dũng nằm lại đất mẹ. Góc tây nam thành cổ được dựng lên một bảo tàng để trưng bày những di vật, hiện vật và tái hiện những khung cảnh khốc liệt của cuộc chiến tranh. Thành Cổ Quảng Trị được xây theo lối kiến trúc thành trì Việt Nam quen thuộc. Thành có dạng hình vuông với chiều cao hơn 4m, chân thành dày 12m và chu vi tường hơn 2km. Bao quanh thành là hệ thống hào kiên cố, bốn góc thành là 4 pháo đài nhô hẳn ra ngoài. Tường thành được xây kiên cố bằng gạch nung cỡ lớn, kết dính bằng hỗn hợp vôi, mật mía và một số phụ gia khác. Các phía Đông, Tây, Nam, Bắc trổ ra bốn cửa chính. Đường dẫn vào khu di tích và sân bên trong thành được tráng xi măng cùng các ô trồng cỏ. Phía tây Thành Cổ là con đường dẫn từ cửa hữu của thành ra thẳng bờ sông Thạch Hãn, song song là các công trình tháp chuông, khu công viên và quảng trường rộng lớn và bến thả hoa đăng hai bên bờ sông. Tòa tháp chuông được khánh thành vào ngày 29/04/2007. Tháp cao gần 10 mét, ở trên treo quả chuông đồng có chiều cao 3.9 mét và đường kính 2.15 mét, khối lượng gần 9 tấn. Chuông được đánh vào các ngày lễ, ngày rằm… để vọng tưởng linh hồn các liệt sĩ. Đài tưởng niệm nằm ở khu trung tâm di tích đồng thời cũng là ngôi mộ chung, được thiết kế theo quan niệm triết lý âm dương với hình bát giác tượng trưng cho bát quái, với bốn lối đi lên tượng trưng cho tứ tượng và một tầng lưỡng nghi để dâng hương. Phía trên tầng lưỡng nghi là mái đình cách điệu với thiết kế bình thái cực truyền thống. Đài tưởng niệm có 81 bậc thang để đi lên tượng trưng cho 81 ngày đêm đỏ lửa tại Thành Cổ. Ngoài ra, để đi lên đài tưởng niệm, du khách phải đi qua tổng cộng 81 bậc thang, tượng trưng cho 81 ngày đêm chiến đấu rực lửa tại Thành Cổ Quảng Trị. Phía Tây Nam di tích là Bảo tàng Thành Cổ Quảng Trị được dựng lên để lưu giữ, trưng bày những di vật lịch sử, những lá thư người lính trẻ gửi về cho gia đình và những bức tượng tái hiện lại khung cảnh chiến tranh khốc liệt. Thành Cổ Quảng Trị ngày nay vẫn còn lưu giữ một số công trình cổ như hệ thống hầm ngầm, cổng thành, đền đài và các nhà tù xưa. Tất cả đều được phủ một lớp rêu và cây, càng tô thêm vẻ trầm mặc cho khu di tích. Bên cạnh đó bạn còn có dịp tìm hiểu về triết lý âm dương trong kiến trúc của Thành Cổ. Tại khuôn viên của Thành cũng như khu vực ngoại thành có nhiều công trình tưởng niệm như đài tưởng niệm, tháp chuông, bảo tàng, công viên, quảng trường… để du khách trải nghiệm và lưu lại những kỉ niệm đáng nhớ cùng bạn bè, người thân. Khi đến đây du khách sẽ được sống lại những giây phút hào hùng năm xưa qua các hoạt động ý nghĩa, trang trọng như dâng hương tưởng nhớ các anh hùng liệt sĩ, thả hoa đăng trên sông Thạch Hãn. Đến với Thành cổ Quảng Trị, ta như được sống lại những trang sử hào hùng của “Mùa hè đỏ lửa” 1972, càng thêm tôn vinh, tri ân thế hệ cha anh đã đem thanh xuân của mình hiến dâng cho độc lập tự do của Tổ quốc. Nơi đây mãi mãi là địa chỉ đỏ để các thế hệ mai sau hướng về, cùng tưởng nhớ và gìn giữ truyền thống yêu nước bất khuất của dân tộc Việt Nam.
Quảng Trị
Từ tháng 02 đến tháng 04 hoặc tháng 09 đến tháng 11.
712 lượt xem
Tưởng chừng đã rơi vào quên lãng, Khu di tích Lam Kinh với kiến trúc cung đình một lần nữa trở thành điểm tham quan thú vị tại xứ Thanh. Trải dài trên mảnh đất có diện tích lên đến hơn 140 ha, Khu di tích Lam Kinh là điểm tham quan nổi bật, thu hút sự chú ý của đông đảo mọi người, đặc biệt là các tín đồ yêu sử Việt khi đến Thanh Hóa. Được xây dựng theo thế ‘tọa sơn hướng thủy’, Khu di tích Lam Kinh được núi Dấu, sông Chu, núi Chúa, rừng Phú Lâm và núi Hương, núi Hàm Rồng ôm trọn bốn bề. Với nét đẹp kiến trúc cung đình gần như vẫn còn nguyên vẹn cùng những câu chuyện tâm linh huyễn hoặc, Khu di tích lịch sử Lam Kinh đã thật sự trở thành điểm tham quan nổi bật trên tấm bản đồ du lịch xứ Thanh. Khu di tích Lam Kinh được xây dựng theo hướng ‘tọa sơn hướng thủy’ với lưng tựa núi Dầu, mặt hướng ra dòng sông Chu, núi Chúa. Bên tả là rừng Phú Lâm, còn bên hữu là dãy núi Hương và núi Hàm Rồng. Trải qua bao thăng trầm và biến động của dòng thời gian, tuy nhiên, không gian tại di tích lịch sử Lam Kinh vẫn toát lên vẻ đẹp uy quyền cung đình ngày trước. Di tích được xây theo dáng chữ Vương, dài 314 mét, rộng 254 mét, tường thành hình cánh cung dày 1 mét ôm trọn các công trình trong thành, bao gồm: Sông Ngọc là dòng sông uốn lượn vắt ngang đường chính dẫn vào Khu di tích Lam Kinh. Hai bên đường là hàng cây xanh rì soi bóng mặt hồ, đồng thời tỏa bóng mát cho những ai ghé di tích lịch sử Lam Kinh. Giữa dòng sông Ngọc hiền hòa là cầu Bạch được xây theo thế cong cong uốn lượn đẹp mắt. Theo dòng thời gian, hai bên thành cầu đã phủ một lớp rêu phong, nhấn nhá cho không gian thêm phần cổ kính, uy nghiêm khó tả. Qua cầu Bạch, bạn đi thêm khoảng độ 50 mét là sẽ có nhìn thấy môt chiếc giếng khơi cổ khổng lồ, được xây dựng từ thời tằng tổ Lê Lợi. Vốn ngày trước, người ta có thả sen tại giếng, nhưng bây giờ đã không còn nữa. Nhưng nhờ thế mà mặt nước của giếng cũng trong veo hơn cả, có thể soi chiếu bóng hình đầy thú vị. Còn được gọi là Nghi môn, Ngọ môn là công trình có quy mô bề thế tại Khu di tích Lam Kinh. Ngọ môn có 3 gian, gian giữa rộng 4,6 mét và hai gian hông rộng chừng 3,5 mét. Ngoài ra, công trình còn có ba cửa với cửa giữa rộng 3,6 mét, hai cửa hông rộng tầm 2, 674 mét với hàng cột sừng sững ở chính giữa làm trụ. Ngay phía trước Ngọ môn là hai tượng nghê đá với niên đại hàng trăm năm như đứng canh giữ, bảo vệ sự bình yên của ngôi đền ngay phía sau. Vốn ngày trước, Ngọ môn là nơi diễn ra các nghi thức trước khi vào chầu vua. Là công trình lớn nhất Khu di tích lịch sử Lam Kinh, sân Rồng rộng hơn 3.500 mét vuông với ba lối đi dẫn vào chính điện. Đây là địa điểm diễn ra các nghi thức tế lễ vào các dịp lớn trong năm. Chính điện tại Khu di tích Lam Kinh được xây theo hình chữ Công với ba tòa nhà lớn được làm hoàn toàn từ gỗ với các hàng trụ khổng lồ chống đỡ. Có thể nói, chính điện là công trình khắc họa vẻ đẹp kiến trúc nổi bật nhất của thời Lê Sơ lúc bấy giờ. Ngay phía sau Chính điện là 9 tòa Thái miếu. Không gian Thái miếu được bài trí trang nghiêm, linh thiêng với dáng hình cánh cung ôm lấy chính điện. Mái điện được lợp ngói mũi truyền thống. Đây là nơi thờ vua, Thái hậu triều Hậu Lê với khung cảnh quanh năm nghi ngút khói hương, nhuốm màu linh thiêng. Hệ thống lăng mộ tại Khu di tích Lam Kinh có quy mô bề thế, hoành tráng với mỗi khu lăng tẩm rộng khoảng 400 mét vuông, bao gồm cả khu vực lăng và sân. Công trình nổi bật nhất tại đây phải kể đến Vĩnh Lăng, nơi an nghỉ của vua Lê Thái Tổ. Vĩnh Lăng được xây ở phía Tây Nam kinh thành với địa thế lưng tựa núi, mặt hướng núi, hai bên là hai dãy núi cao bao bọc tạo thành thế ‘hổ phục rồng chầu’. Khu di tích Lam Kinh được xem là viên ngọc quý của xứ Thanh với giá trị to lớn về mặt kiến trúc, lịch sử, khắc họa chân thật một thời vàng son của thời Hậu Lê. Nếu bạn là tín đồ yêu sử Việt hãy cùng tìm hiểu và khám phá khu di tích Lam Kinh nhé!
Thanh Hóa
Tháng 9.
707 lượt xem
Suối cá thần Cẩm Lương được tạo hóa ban cho vẻ đẹp nên thơ hiếm có. Đây là nơi sinh sống của đàn cá hàng nghìn con gắn với nhiều câu chuyện dân gian kỳ bí. Vẻ đẹp của núi rừng, động đá, những nếp nhà sàn bên sườn núi cùng sự bí ẩn về loài “cá thần” sinh sống trong suối khiến nơi đây trở thành địa điểm du lịch nổi tiếng, thu hút du khách đến thăm thú, tìm hiểu. Suối cá thần Cẩm Lương còn được gọi là suối cá thần làng Ngọc, tọa lạc ở bờ bắc sông Mã, cách Hà Nội khoảng 133 km. Suối dài khoảng 15m, bắt nguồn từ mạch nước trong ngọn núi Bồ Um. Đây là ngọn núi đá vôi thuộc dãy Trường Sinh. Nước suối ở đây không bao giờ cạn, lúc nào cũng trong vắt, là nơi sinh sống của hàng nghìn con cá tự nhiên với đủ các kích thước, sắc màu. Suối “cá thần” được xem là một sự kết tinh kỳ thú của thiên nhiên, mang sự tích kỳ bí về loài cá thần. Thiên nhiên đã ban tặng cho vùng đất Thanh Hóa một suối “cá thần” Cẩm Lương đầy bí ẩn. Như một ẩn số chưa có lời giải, suối cá thần Cẩm Lương kích thích trí tò mò của du khách thập phương. Chính vì vậy, nơi đây trở thành địa điểm du lịch Thanh Hoá thú vị, thu hút du khách khắp nơi tìm về tham quan, khám phá. Đến suối cá thần Cẩm Lương, du khách sẽ được ngắm nhìn đàn cá hàng ngàn con đủ loại lớn bé nối đuôi nhau bơi lượn. Những con cá có thân màu xanh thẫm, hai bên mép màu đỏ tươi, khi bơi phát ra ánh sáng lấp lánh như ánh ngọc vô cùng đẹp mắt. Ngoài chiêm ngưỡng vẻ đẹp của đàn cá, bạn còn có thể cho cá ăn, ngắm cảnh sinh hoạt tự nhiên của cá, nhìn cách cá bơi trú ẩn vào các hang nhỏ bên trong núi… để hiểu hơn về giống cá lạ này. Suối cá thần Cẩm Lương nằm giữa bốn bề núi đá, xung quanh cây cối xanh tươi tạo nên bức tranh thiên nhiên tuyệt mỹ. Đàn cá hàng ngàn con đủ sắc màu tung tăng bơi lội trong làn nước trong vắt. Khi ánh mặt trời chiếu vào, nước suối đổi màu từ xanh đến đỏ, hồng, có cả ánh bạc, tạo nên một cảnh tượng vô cùng đẹp mắt. Con đường dẫn vào suối Ngọc thấp thoáng những nếp nhà sàn của người dân địa phương. Những nếp nhà đơn sơ, chất phát như điểm tô cho vẻ đẹp hùng vĩ của núi rừng. Xa xa là dòng sông Mã uốn lượn. Tất cả tạo nên một khung cảnh thiên nhiên tươi đẹp khiến ai ghé thăm cũng phải trầm trồ. Trong khung cảnh đẹp như tranh của suối cá thần Cẩm Lương, bạn có thể thuê trang phục của đồng bào dân tộc thiểu số để check in, thỏa thích sống ảo với vô số ảnh đẹp lung linh. Từ suối cá thần Cẩm Lương, bạn men theo theo con đường nhỏ đi thẳng chừng 20m là đến động Cây Đăng. Động còn có tên gọi khác là hang Dơi, gắn với những câu chuyện hấp dẫn huyền bí. Động Cây Đăng có 2 cửa, cửa đi vào được gọi là cửa cha, cửa ra được gọi là cửa mẹ. Đi từ ngoài vào trong, du khách sẽ bắt gặp những nhũ đá nhiều hình thù tựa như hình long, ly, quy, phượng, rồng quấn mây ba. Có những nơi trong động tựa như cảnh hội vườn đào với cảnh tiên nữ múa hát cùng sự có mặt của các thánh, quan, bụt và những quả đào tiên. Đặc biệt, nhũ đá trong động còn có những hình thù phô bày cảnh đại chiến trong sử thi “Đẻ đất đẻ nước” của người Mường. Đó là cuộc chiến giữa quân Ma – May, Ma – Lang với quân của Lang Cun Khương. Những nhũ đá nhiều hình thù sống động trong động Cây Đăng mang đến cho người tham quan nhiều câu chuyện dân gian thú vị, độc đáo. Nếu bạn đang băn khoăn không biết đi suối cá thần Cẩm Lương có gì ăn thì có thể tham khảo một số món đặc sản Thanh Hóa hấp dẫn. Vùng đất Cẩm Lương, Cẩm Thủy, Thanh Hóa có rất nhiều món ăn ngon. Đến đây, đừng bỏ lỡ cơ hội được thử qua những món ăn đặc trưng, được nhiều du khách khen ngợi như gà đồi nướng ăn với cơm lam, nem chua Thanh Hoá, bánh răng bừa, lẩu cá suối, chả tôm, thịt lợn rừng, thịt trâu nhúng mẻ…Lễ hội khai hạ suối cá thần Cẩm Lương thường được tổ chức vào ngày 7 và ngày 8 tháng Giêng Âm lịch hằng năm. Lễ hội nhằm tưởng nhớ vị thần rắn đã có công cứu giúp dân làng và ban cho làn nguồn nước sạch trong để dùng trong sinh hoạt, sản xuất. Lễ hội thường được mở đầu bằng nghi thức rước thần rắn từ đền thờ Thủy Phủ Long Vương về Nhà văn hóa thôn Lương Ngọc, xã Cẩm Tú để báo cáo thành quả lao động sản xuất một năm qua và đề đạt nguyện ước cho năm mới với thành hoàng làng. Du lịch suối cá Cẩm Lương, bạn có thể đi vào bất kỳ thời điểm nào trong năm. Tuy nhiên, theo nhiều người có kinh nghiệm đến đây thì thời điểm lý tưởng để tham quan suối cá thần là từ tháng 4 – 9. Khoảng thời gian này rơi vào mùa hè, thời tiết khá thuận lợi cho hoạt động di chuyển, vui chơi. Lúc này, đàn cá vừa qua mùa sinh sản nên số lượng đạt đến cực đại, ngắm rất thích mắt. Đến đây vào dịp này, ngoài khám phá suối cá thần, du khách còn được tham gia vào các hoạt động tín ngưỡng, lễ hội văn hóa dân gian địa phương. Suối cá thần Cẩm Lương hằng năm thu hút hàng ngàn lượt khách du lịch từ khắp nơi đổ về tham quan, vãn cảnh, cầu nguyện. Với vẻ đẹp nên thơ, hữu tình, bí ẩn về loài “cá thần” và những câu chuyện dân gian huyền bí, nơi đây luôn có sức hấp dẫn đặc biệt với du khách thập phương. Nếu có dịp đặt chân đến xứ Thanh, bạn nhớ thử một lần ghé thăm suối nhé!
Thanh Hóa
Từ tháng 03 đến tháng 05 hoặc từ tháng 09 đến tháng 11.
720 lượt xem
Chùa Tiên là một danh thắng nổi tiếng của Xứ Lạng. Nơi đây cũng là nguồn cảm hứng, sáng tạo, có sức hút với biết bao du khách gần xa. Tiêu biểu như danh nhân Ngô Thì Sĩ cũng đã hết sức tôn vinh vẻ đẹp của chùa Tiên, trong bài “Trấn Doanh bát cảnh” được sáng tác năm 1779, ông đã xếp chùa Tiên là một trong tám cảnh đẹp của Xứ Lạng. Chùa được xếp hạng di tích cấp Quốc gia năm 1992. Chùa Tiên là một ngôi chùa nhỏ được xây dựng từ thế kỷ 15, tuy nhiên, do hư hại, xuống cấp, chùa được chuyển vào núi Đại Tượng từ thế kỷ 18. Chùa Tiên nằm trong lòng núi Đại Tượng, thuộc địa phận phường Chi Lăng, thành phố Lạng Sơn. Đứng từ phía xa trông lại, núi Đại Tượng giống như một con voi lớn nằm phủ phục trong lòng thành phố Lạng Sơn. Chùa Tiên có cửa động ở ngang lưng chừng núi, muốn vào động phải vượt qua 65 bậc đá quanh co, khiến du khách cảm thấy như đang tới một chốn bồng lai, tiên cảnh. Chùa Tiên nằm trong một hang đá lớn, có vòm cao, rộng với hệ thống tượng thờ vô cùng phong phú, đa dạng. Chùa Tiên có rất nhiều khu vực thờ với những cung, động thờ như: cung Tam Bảo, cung Tam Tòa Thánh Mẫu, cung Sơn Trang, cung Cô Chín...Trong lòng núi Đại Tượng ẩn chứa rất nhiều vẻ đẹp kỳ thú của thiên nhiên với những thạch nhũ đá muôn hình, muôn vẻ từ vòm động, vách động, rất lung linh và vô cùng sống động. Ngoài động chính giữa lòng núi, chùa còn có rất nhiều khe, hốc, có những ngách hang thông ra sườn núi. Từ đây có thể chiêm ngưỡng cảnh quan thành phố Lạng Sơn với con sông Kỳ Cùng tựa như dải lụa mềm quanh co, uốn lượn. Trải qua thăng trầm lịch sử chùa Tiên vẫn lưu giữ được nhiều hiện vật có giá trị niên đại nghệ thuật, tiêu biểu là 13 bia khắc trên vách đá của các văn nhân thi sĩ, quan lại dưới các triều đại phong kiến Việt Nam xưa lưu lại. Chùa Tiên không chỉ là nơi thỏa mãn nhu cầu tâm linh của bà con Nhân dân trong vùng mà còn là điểm du lịch thu hút rất đông du khách đến với Xứ Lạng hằng năm. Gắn liền với Chùa Tiên còn có di tích Giếng Tiên. Đó là một mạch nguồn nước mát tuôn ra từ lòng núi, nước trong vắt không bao giờ cạn. Giếng Tiên gắn với câu chuyện huyền thoại về Tiên ông. Miệng giếng chính là vết chân của Tiên ông giẫm xuống phiến đá mà thành. Bên cạnh Chùa Tiên-Giếng Tiên, còn có hang Thủy Cung cũng nằm trong lòng núi Đại Tượng, cửa hang cách lối lên cổng Chùa Tiên khoảng 200 m với nhiều nhũ đá được thiên nhiên kiến tạo qua hàng nghìn năm vô cùng đẹp mắt. Khi màn đêm buông xuống, hệ thống ánh sáng tại chùa Tiên càng tôn lên vẻ đẹp của danh thắng tựa như một viên ngọc quý tỏa sáng giữa lòng thành phố. Tham quan, vãn cảnh chùa Tiên sẽ là trải nghiệm tuyệt vời, hứa hẹn sẽ làm hài lòng mỗi du khách khi có dịp đến với mảnh đất Xứ Lạng
Lạng Sơn
Từ tháng 01 đến tháng 03.
709 lượt xem
Hành trình Mộc Châu chiêm ngưởng vẻ đẹp hoang sơ, kỳ bí của dòng sông Đà xuyên qua đại ngàn Tây Bắc hùng vĩ được khắc họa vô cùng tinh tế bằng những hình ảnh, hình tượng độc đáo đã làm cho dòng sông Đà lắm ghềnh nhiều thác trở nên lãng mạn diệu kỳ. Trên dòng sông ấy giờ đây đã xây dựng ba nhà máy thủy điện lớn là: Hòa Bình, Sơn La và Lai Châu. Được khởi dựng từ cuối năm 2006, Nhà máy thủy điện Sơn La vừa đưa vào hoạt động tổ máy số 6, tổ máy cuối cùng hòa vào lưới điện quốc gia. Không chỉ đóng góp cho đất nước mỗi năm hơn 10 tỷ KW điện, cảnh quan của Nhà máy thủy điện Sơn La đã và đang trở thành điểm đến thú vị đối với tất cả những ai muốn khám phá phong cảnh thiên nhiên kỳ vĩ của núi rừng Tây Bắc. Đi từ thành phố Sơn La chừng hơn một giờ đồng hồ, vượt qua những cung đường với hai bên là núi rừng bạt ngàn, đến xã Ít Ong, huyện Mường La, khách thăm quan sẽ không khỏi choáng ngợp trước một màu xanh bất tận của phong cảnh hồ Thủy điện Sơn La. Những đám mây trôi bồng bềnh, bảng lảng trên những ngọn núi nhấp nhô, xanh thẫm soi bóng xuống lòng hồ biêng biếc làm cho phong cảnh hồ Thủy điện Sơn La như một bức tranh sơn thủy hữu tình. Không êm đềm, lặng lẽ như hồ Đại Lải ở Vĩnh Phúc hay hồ Ba Bể ở Bắc Kạn, cũng không giống như Hồ Xuân Hương ở Đà Lạt, mà hồ Thủy điện Sơn La làm xao xuyến tâm hồn Lữ khách bởi dòng nước mênh mang giữa đất trời còn chứa bao vẻ đẹp hoang sơ và những lớp sóng xô dào dạt như một bản nhạc đều đều, dịu êm ngân lên bên bờ đập ngăn nước cao hàng trăm mét. Đặc biệt, khách thăm quan sẽ được thả hồn vào không gian bao la khi đi trên thuyền chương trình trong lòng hồ để thêm một lần thưởng ngoạn vẻ đẹp thuần khiết của núi rừng Tây Bắc và không khí trong trẻo, mát lành mà thiên nhiên đã ban tặng cho mảnh đất này. Đến thăm hồ Thủy điện Sơn La, ngoài cơ hội được chiêm ngưỡng một công trình thủy điện lớn nhất Đông Nam Á, khám phá ra những điều bí ẩn của con sông Đà huyền thoại, Lữ khách còn được thưởng thức những món ẩm thực mang đậm hương vị núi rừng Tây Bắc như: Rượu cần, cơm lam, cá nướng, măng rừng… Những hương vị ấy như thêm lan tỏa bên bếp lửa hồng giữa nhà sàn và như được thăng hoa quanh đống lửa đỏ rực khi khách thăm quan tay trong tay cùng các cô sơn nữ Thái xinh đẹp, duyên dáng trong điệu nhảy sạp rộn ràng và lời ca “Inh lả ơi” thắm thiết tình người. Được ví như vịnh Hạ Long của miền Tây Bắc, vùng lòng hồ thủy điện Sơn La đã thu hút nhiều du khách trong nước và quốc tế tìm đến. Thiên nhiên ưu ái ban tặng cho nơi đây những cảnh quan kỳ thú, hang động hấp dẫn, với nhiều đảo lớn nhỏ. Cùng với đó là những phong tục tập quán truyền thống được các dân tộc bản địa gìn giữ qua nhiều thế hệ…Với những tiềm năng và lợi thế đó, du lịch biển hồ thủy điện Sơn La đang tập trung khai thác các loại hình du lịch chính: Du lịch tham quan, trải nghiệm: Tham quan cầu Pá Uôn - cây cầu được xác lập kỷ lục Guiness là cây cầu có trụ cầu cao nhất Việt Nam. Trải nghiệm các trò chơi dưới nước (nằm dưới chân cầu là bến thuyền, khu tổ hợp dịch vụ vui chơi giải trí dưới nước như lướt ván, mô tô nước, phao kéo...); du thuyền trên biển hồ để chiêm ngưỡng vẻ đẹp mênh mang của lòng hồ sông Đà. Cùng với đó, du khách được tham quan nhà máy thủy điện Sơn La, công trình thủy điện lớn nhất Đông Nam Á. Thủy điện Sơn La được khánh thành vào ngày 23/12/2012, là công trình thủy điện lớn, minh chứng cho tài năng của con người trong việc chinh phục, cải tạo tự nhiên làm nên một nhà máy thủy điện hoành tráng giữa vùng Tây Bắc. Bên cạnh đó, tắm khoáng nóng tại thị trấn Ít Ong - Mường La, bản Lướt - Ngọc Chiến - Mường La cũng là trải nghiệm đáng nhớ. Du lịch văn hóa, cộng đồng: Đến với vùng lòng hồ thủy điện Sơn La, du khách không thể bỏ qua hành trình du lịch tâm linh đền Nàng Han và Linh Sơn Thủy Từ. Hai ngôi đền này nằm tọa lạc trên đồi Pú Ngịu thuộc xã Mường Giàng. Từ vị trí này, du khách có thể ngắm nhìn cảnh quan biển hồ thủy điện và bản làng tái định cư ven lòng hồ. Tại những nơi này, du khách tham quan bản làng dân tộc, ở homestay, trải nghiệm đời sống văn hóa, nghề thủ công truyền thống như dệt thổ cẩm, đan lát, sản xuất nón, sản xuất đàn tính tẩu, nghề nấu rượu men lá… và thưởng thức các món ăn truyền thống, đặc sản dân tộc, đặc biệt các món ăn chế biến từ cá sông Đà. Nếu bạn đang có nhu cầu du lịch Sơn La đừng quên ghé thăm hồ thủy điện Sơn La - công trình thủy lực vĩ đại vùng Tây Bắc nhé!
Sơn La
Từ tháng 09 đến tháng 03.
736 lượt xem
Pác Bó Cao Bằng nằm trong vùng núi đá Cao Bằng, là vùng đất hoang sơ nhưng đầy kì vĩ nhưng cũng đẹp như tranh vẽ và đầy sắc màu của dòng chảy lịch sử. Đây là nơi gắn liền những sự kiện lịch sử quan trọng của dân tộc Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống Mỹ và chống Pháp. Pác Bó Cao Bằng nổi tiếng với những thác nước đẹp mê hồn, những con suối trong vắt, những cánh rừng nguyên sinh trải dài, những núi đá hiểm trở cheo leo và những cánh đồng dưới thung lũng trù phú và rực rỡ. Quần thể khu di tích lịch sử Pác Bó thuộc xã Trường Hà, tỉnh Cao Bằng. Theo tiếng dân tộc Tày - Nùng thì nơi Pác Bó có nghĩa là “đầu nguồn”. Đây là nơi được Bác Hồ chọn làm căn cứ địa lãnh đạo cách mạng và là nơi có dấu ấn quan trọng trong cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ của dân tộc. Trải qua những dấu mốc quan trọng sau ngần ấy năm nơi đây vẫn lưu giữ gần như nguyên vẹn những chứng tích và dấu ấn của cách mạng và của Hồ Chủ tịch. Pác Bó Cao Bằng bao phủ bởi những dãy núi non hiểm trở, những thác nước như vẫy gọi vỗ về, những rặng tre xanh mát cả vùng trời. Ngoài cảnh đẹp của non nước, đến du khách có thể ghé tham quan những địa danh lịch sử như suối Lê Nin, Núi Các Mác, đài tưởng niệm Chủ tịch Hồ Chí Minh, hang Pác Pó…Khám phá khu di tích lịch sử Pác Bó Cao Bằng du khách sẽ được đắm mình trong không gian thiên nhiên hoang sơ huyền bí và cảm nhận những giá trị lịch sử và văn hóa của vùng đất này. Suối Lê Nin xưa kia được dân bản gọi là suối Khuổi Giàng, theo tiếng Tày có nghĩa suối trời, nhưng vào năm 1941 Bác về nước chọn hang Pác Bó ở và làm việc thì Bác đã đặt tên cho suối này là suối Lê Nin. Suối Lê Nin nằm trong khu di tích lịch sử Pác Bó Cao Bằng, nổi tiếng với làn nước xanh vắt có thể nhìn dưới đáy tựa như mặt gương phản chiếu đại cảnh của đất trời, tạo nên cảnh quan tuyệt đẹp. Điểm đến này được nhiều người yêu thích bởi không gian yên tĩnh, cảnh sắc thơ mộng trữ tình. Thực sự không có một mỹ từ nào có thể diễn tả được nét đẹp và sự trong lành của dòng suối Lê Nin. Theo dòng lịch sử trôi qua thì dòng suối này vẫn giữ được nét đẹp trọn vẹn và càng ngày càng thu hút du khách bởi vẻ đẹp đằm thắm và yêu kiều của con nước. Đến nơi đây du khách sẽ cảm tưởng được nơi mà Bác từng sinh sống, tưởng chừng cảm nhận được hơi ấm của Người, nhìn được những khung cảnh mà Người đã từng gắn bó trong thời kháng chiến. Một điểm tham quan không thể bỏ lỡ khi đến Pác Bó Cao Bằng chính là núi Các Mác. Cùng với suối Lê Nin thì núi Các Mác cũng được Bác đặt tên, đây là tên của hai nhà tư tưởng ảnh hưởng lớn nhất đến sự nghiệp hoạt động cách mạng của Bác. Núi Các Mác có có rừng cây xanh thẳm với địa hình thông thông thoáng bên trong nhưng lại hiểm trở và bí mật bên ngoài, có lẽ vì địa hình như vậy mà Bác đã chọn làm nơi hoạt động bí mật. Gần cạnh núi Các Mác men theo suối Lê Nin du khách sẽ thấy được vườn trúc Bác đã trồng vẫn còn. Tất cả như tạo nên được không gian nên thơ đầy yên bình cho nơi Bác đã từng dừng chân. Hang Pác Bó hay còn được gọi là hang Cốc Pó chỉ rộng khoảng 15m2, là nơi bác sống và làm việc thuở mới về nước, đây là nơi chứa đựng nhiều dấu ấn của Người. Trong Hang có tấm phản gỗ Bác Hồ nằm nghỉ, bếp lửa sưởi ấm, bàn đá chông chênh nơi người làm việc, hay tảng đá bằng Bác hay ngồi câu cá cạnh suối Lê Nin, vườn trúc cạnh hang Bác tự tay trồng… tất cả vẫn còn đó, và đã trở thành những dấu ấn lịch sử quan trọng của khu di tích lịch sử Pác Bó. Đến khu di tích lịch sử Pác Bó đừng quên ghé thăm đền thờ của Bác nằm trên ngọn đồi Tiếng Chấy. Ngôi đền được xây dựng vào tháng 5/2011 vào dịp kỷ niệm 121 năm ngày sinh của Bác. Ngôi đền được xây dựng với phong cách nhà sàn vô cùng gần gũi và quen thuộc của đồng bào dân tộc nơi đây. Đây không chỉ là điểm đến tham quan của nhiều du khách trong và ngoài nước, mà còn mang giá trị lịch sử, văn hóa và thể hiện được sự tôn kính và tình cảm thiêng liêng đối với Bác Hồ - Người đã cống hiến hết mình cho sự độc lập của dân tộc. Lán Khuổi Nặm cách hang Pác Bó khoảng 1km, đây là nơi Bác đã ở lâu nhất tại Pác Bó Cao Bằng. Đường đến Lán Khuổi Nặm khá dốc, quanh co nơi chân núi, nhưng hiện tại cũng đã được tu bổ lát đá để dễ đi hơn. Lán Khuổi Nặm được dựng gần một dòng suối, khá kín đáo thuận lợi cho việc quan sát và rút lui nếu có địch. Lán khá nhỏ chỉ khoảng 12m2, dựng theo kiểu nhà sàn đơn sơ và mộc mạc. Pác Bó Cao Bằng nơi non nước hữu tình, mùa nào cũng có một nét đẹp riêng. Tuy nhiên nếu muốn ngắm trọn vẻ đẹp của nơi đây du khách nên chọn đến và tháng 10 đến tháng 5. Vào thời điểm này tiết trời mát mẻ, không quá lạnh cũng chẳng nắng gắt, trời lại khô ráo thuận lợi cho việc di chuyển đường núi đồi gập ghềnh của Pác Bó. Đến Khu di tích Pác Bó Cao Bằng du khách sẽ được chiêm ngưỡng những dấu ấn lịch sử còn sót lại và tìm hiểu về ý nghĩa của các di tích lịch sử tại đây.
Cao Bằng
Từ tháng 08 đến tháng 11.
742 lượt xem
Đến với bản Áng, xã Đông Sang, tỉnh Sơn La, du khách được hòa mình vào thiên nhiên thơ mộng của núi rừng trùng điệp, đắm chìm trong hương sắc văn hóa truyền thống của đồng bào dân tộc Thái. Điều thú vị nhất của du lịch sinh thái bản Áng chính là ở rừng thông nằm cạnh hồ nước thơ mộng, tạo nên khung cảnh non nước yên bình của một bản làng vùng cao. Người ta ví hồ bản Áng như một tấm gương của thời tiết bốn mùa. Sáng sớm, mặt hồ khoác lớp sương mỏng tinh khôi, trưa về, nắng ngập một màu vàng như đang tiết trời của mùa hạ nhưng khi chiều tà, sương kéo về, se lạnh chớm mùa đông. Đẹp nhất là những đêm trăng, bóng thông soi xuống mặt hồ, tiếng thông reo vi vu, vang vọng đâu đó tiếng sáo gọi bạn tình của các chàng trai người dân tộc. Những ngôi nhà sàn của đồng bào dân tộc Thái ẩn hiện bên những tán cây xanh tươi. Ở bất cứ nẻo đường nào của Đông Sang, du khách đều cảm mến người dân bản Áng dung dị, hồn hậu. Tại đây, nhiều phong tục, tập quán truyền thống được lưu giữ gắn với nhà sàn, những điệu Xòe thôi thúc mời gọi, những làn điệu dân ca cổ, những lễ hội “Mừng cơm mới” “Hết Chá… Khi hoa ban nở trắng núi rừng Tây Bắc, bà con dân tộc Thái lại tổ chức lễ hội Hết Chá. Lễ hội "Hết Chá" là lễ hội đoàn kết cộng đồng làng bản trước mùa xuân sang, một hình thức sinh hoạt văn hóa tâm linh, tín ngưỡng sâu sắc. Đến với bản Áng, du khách được trải nghiệm đời sống sinh hoạt, ở nhà sàn truyền thống, nằm đệm bông gạo, thưởng thức những món ăn đặc sản của người Thái. Từ những sản vật núi rừng, người Thái ở bản Áng có thể chế biến 40-50 loại món ăn khác nhau. Trong men say của chum rượu cần, du khách nắm tay nhau cùng xòe, bên ánh lửa bập bùng giữa thiên nhiên hồ rừng thơ mộng. Bản Áng còn hấp dẫn du khách ở trang phục phụ nữ Thái. Đó là chiếc khăn Piêu được tạo ra bằng cách thêu luồn chỉ màu trên mặt vải. Những sợi chỉ đủ màu sắc được phối màu với nhau rất hài hoà. Các cô gái Thái mặc dù không học qua một trường lớp nào về tạo hình, phối màu nhưng những chiếc khăn Piêu họ thêu ra đều được trang trí rất hài hoà. Bản Áng hôm nay đang thay da đổi thịt, khách du lịch bốn phương về với bản Áng ngày một nhiều. Với những gì mà thiên nhiên ban tặng, từ rừng thông, hồ nước đến nét tài hoa của người Thái, hứa hẹn trong tương lai Khu du lịch bản Áng sẽ trở nên hấp dẫn, thu hút nhiều du khách hơn nữa.
Sơn La
Từ tháng 02 đến tháng 03 hoặc từ tháng 09 đến tháng 11
758 lượt xem
Nhà tù Sơn La được thực dân Pháp xây dựng năm 1908, từng là nơi giam giữ hơn 1.000 người Việt Nam Cộng sản và những người yêu nước, nơi đây nổi tiếng có Cây đào Tô Hiệu lịch sử. Đây là một nơi tuyệt vời để dạy cho các thế hệ trẻ của Việt Nam về sự hy sinh của họ cho sự nghiệp giải phóng dân tộc. Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu về địa danh nổi tiếng này nhé! Nhà tù được thành lập vào năm 1908 tại trung tâm thị xã Sơn La và trên đỉnh đồi Khau Cả. Danh tiếng đáng sợ của Sơn La tiếp tục lan rộng và chẳng mấy chốc, nó được coi là một trong những nhà tù tàn bạo nhất ở Đông Nam Á. Ban đầu là một nơi nhỏ bé, nhà tù nhanh chóng mở rộng trở thành một nơi quan trọng, nơi giam giữ nhiều tù nhân chính trị. Vào thời điểm đó, nơi này nổi tiếng là một nhà tù tàn ác và đáng sợ, nơi ý chí chống cự và lòng yêu nước trong tâm trí của các tù nhân bị thu nhỏ bằng những phương pháp đẫm máu nhất. Tuy nhiên, đối với những người cách mạng bị giam cầm trong Nhà tù Sơn La, nơi đây là “trường học”, nơi rèn luyện sức chịu đựng, tinh thần đoàn kết và tinh thần chiến đấu. Các tù nhân đáng chú ý bị giam giữ ở đây bao gồm Tổng Bí thư Lê Duẩn, nhà cách mạng nổi tiếng Tô Hiệu (người đã chết vì bệnh lao trong thời gian bị giam giữ) và chỉ huy Văn Tiến Dũng. Đã có nhiều câu chuyện kể về sự kiên cường, dũng cảm của những nhà cách mạng đã từng chống thực dân và hy sinh tại nơi đây như Tô Hiệu. Lợi dụng điều kiện khí hậu khắc nghiệt, địa hình hiểm trở, thực dân Pháp đã xây dựng Nhà tù Sơn La và biến nơi đây thành “địa ngục trần gian” để giam giữ những người cộng sản Việt Nam và chấm dứt hoạt động đấu tranh cách mạng của họ. Vào mùa hè, do ảnh hưởng của gió Foehn, tất cả các phòng giam trong nhà tù giống như lò lửa. Trong khi đó, mùa đông lạnh giá vì khí hậu khắc nghiệt của vùng biên giới. Tuy nhiên, bất chấp khí hậu khắc nghiệt và chế độ tàn ác như thế nào, những người cộng sản Việt Nam đã vượt qua mọi khó khăn và biến nhà tù thành trường học cách mạng, nơi đào tạo những đảng viên chủ chốt của cách mạng Việt Nam. Nhà tù Sơn La là di tích cách mạng quan trọng, minh chứng cho tinh thần yêu nước vô bờ bến, ý chí kiên trung của nhân dân Việt Nam. Năm 2014, nhà tù được công nhận là di tích quốc gia đặc biệt bởi ý nghĩa lịch sử to lớn của nó. Nhà tù Sơn La do thực dân Pháp xây dựng trên đồi Khau Cả, cạnh suối Nậm La, tỉnh Sơn La Từ đây có thể nhìn toàn cảnh thành phố Sơn La. Việc xây dựng nhà tù bắt đầu vào năm 1908 trên diện tích 500 mét vuông. 32 năm sau, nó được mở rộng lên 1.700 mét vuông. Nhà tù được bao quanh bởi những bức tường kiên cố bằng gạch và đá, cao 4 mét, rộng 0,5 mét. Mặt giường tù nhân tráng xi măng; trong khi đó, mép ngoài của nó được gắn với hệ thống cùm chân. Trong suốt 15 năm, từ 1930 đến 1945 nơi đây đã giam giữ tổng cộng 1.013 tù nhân, chiến sĩ cộng sản bị giam cầm tại Nhà tù Sơn La, nơi đã rèn luyện nhiều chiến sĩ, đảng viên kiên trung để chuẩn bị cho cuộc tổng khởi nghĩa của Cách mạng Tháng Tám năm 1945: Tổng Bí thư Trường Chinh, Tổng Bí thư Lê Duẩn, Tư lệnh quân đội Văn Tiến Dũng, Lê Đức Thọ, Lê Thanh Nghị, Xuân Thủy, Tô Hiệu, ….và biểu tượng yêu nước của anh hùng Tô Hiệu đáng để kể tên một số. Nhà tù Sơn La đã bị phá hủy bằng chất nổ vào năm 1952 khi người Pháp tìm cách xóa bỏ sự tàn bạo và điều kiện vô nhân đạo đã xảy ra ở đó. Đợt oanh tạc này, cùng với một đợt phá hủy khác trong chiến tranh chống Mỹ, đã để lại Nhà tù Sơn La một đống đổ nát âm ỉ. Năm 1965, dưới sự oanh tạc ác liệt của Mỹ ở miền Bắc Việt Nam, Nhà tù Sơn La gần như bị phá hủy hoàn toàn. Sau này nó được người Việt phục dựng lại để tái hiện lại lịch sử. Đến thăm Nhà tù Sơn La, du khách sẽ có cơ hội tận mắt chứng kiến hàng trăm hiện vật lịch sử như còng tay, xích sắt, xà lim, cây đào Tô Hiệu. Được đặt theo tên một người cộng sản dũng cảm và kiên trung, cây đào Tô Hiệu tượng trưng cho tinh thần kiên cường bất khuất của những người chiến sĩ cách mạng tiêu biểu Việt Nam. Một di tích quan trọng là cây đào do Tô Hiệu trồng. Trong những năm cuối đời, ông đã chăm sóc cẩn thận cái cây và đảm bảo rằng nó sẽ tồn tại lâu dài sau khi ông ra đi. Ngày nay, cây đa được coi là biểu tượng cho tinh thần kiên cường bất khuất của anh hùng Tô Hiệu dù bệnh hiểm nghèo, đau đớn hành hạ nơi chốn lao tù lạnh lẽo. Đến nay, cây Đào Tô Hiệu vẫn thường xanh tốt và nở hoa rất đẹp vào mỗi độ mùa xuân về. Nhà tù là một di tích lịch sử nổi tiếng thu hút rất nhiều du khách trong nước và quốc tế. Đặc biệt, vào những dịp đặc biệt, mỗi ngày Nhà tù Sơn La đón trên 2.000 lượt khách đến để tham quan và ôn lại những kỷ niệm một thời cách mạng khốc liệt. Du khách có thể khám phá những cánh cổng xiêu vẹo và những bức tường đổ nát của Nhà tù Sơn La khi đến thăm bảo tàng nhà tù. Bạn sẽ tìm thấy những bức tranh sơn dầu sống động như thật mô tả sự đối xử khắc nghiệt đối với các tù nhân và bạn cũng sẽ có thể đi qua khu vực tầng hầm còn sót lại, nơi các phòng biệt giam và chuồng cọp đã được khôi phục. Nhà tù Sơn La và Cây đào Tô Hiệu được coi là một trong những địa điểm nổi tiếng nhất, với cái tên không kém phần khét tiếng “Địa ngục trần gian” để mô tả sự tàn bạo ghê sợ của thực dân Pháp đối với những người tù Việt Nam tại đây. Nhà tù Sơn La là nguồn cảm hứng vô tận tiếp thêm sức mạnh cho các thế hệ hôm nay trong công cuộc bảo vệ nền độc lập của Tổ quốc và xây dựng đất nước phồn vinh.
Sơn La
Từ tháng 01 đến tháng 03.
740 lượt xem
Tháng Ba về, khi những cơn gió xuân còn vương trên cánh đồng, Điện Biên lại khoác lên mình một tấm áo trắng tinh khôi của hoa ban, loài hoa đặc trưng của núi rừng Tây Bắc. Điện Biên vào mùa hoa ban là một điểm đến vừa thơ mộng vừa đậm đà dấu ấn lịch sử. Tháng Ba là thời điểm đẹp nhất để ngắm hoa ban nở rộ. Giữa bầu trời xanh trong và núi rừng trập trùng, sắc trắng của những cánh hoa ban trải dài khắp các con đèo, sườn đồi. Hoa ban không chỉ đẹp bởi màu sắc tinh khôi, mà còn mang trong mình vẻ dịu dàng như chính tâm hồn người con gái Thái nơi đây. Lễ hội Hoa Ban Điện Biên được tổ chức nhằm tôn vinh vẻ đẹp của loài hoa ban – biểu tượng của vùng Tây Bắc, đồng thời góp phần bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa truyền thống của đồng bào dân tộc Thái. Lễ hội còn là dịp để quảng bá du lịch Điện Biên, thu hút du khách trong và ngoài nước đến khám phá cảnh sắc thiên nhiên và bản sắc văn hóa độc đáo của địa phương. Lễ hội Hoa Ban Điện Biên thường diễn ra vào tháng 3 hàng năm, khi hoa ban nở rộ khắp núi rừng Tây Bắc, tạo nên khung cảnh thơ mộng. Đây là thời điểm lý tưởng để tôn vinh văn hóa dân tộc Thái với nhiều hoạt động đặc sắc như biểu diễn nghệ thuật, hội chợ ẩm thực và trò chơi dân gian. Tháng 3 được chọn vì đây là mùa hoa ban đẹp nhất, gắn liền với truyền thống và tín ngưỡng của người Thái, đồng thời góp phần quảng bá du lịch, thu hút du khách khám phá vẻ đẹp và bản sắc Điện Biên. Lễ hội Hoa Ban không chỉ là dịp chiêm ngưỡng vẻ đẹp rực rỡ của loài hoa biểu tượng Tây Bắc mà còn mang đến nhiều hoạt động văn hóa đặc sắc. Phần lễ trong Lễ hội Hoa Ban mang ý nghĩa thiêng liêng, thể hiện sự tri ân tổ tiên và tôn vinh bản sắc văn hóa dân tộc. Phần lễ trong lễ hội Hoa Ban Điện Biên không thể thiếu những nghi thức cúng truyền thống của người Thái, nhằm tôn vinh tổ tiên và các thần linh. Nghi thức này được thực hiện với lòng thành kính, thể hiện sự biết ơn của cộng đồng đối với những người đã khuất và các thế lực siêu nhiên bảo vệ cho mảnh đất Điện Biên. Lễ rước hoa ban là một trong những hoạt động đặc sắc nhất của lễ hội Hoa Ban Điện Biên, mang đậm giá trị văn hóa và tinh thần của người dân nơi đây. Hoa ban, loài hoa đặc trưng của vùng Tây Bắc, được coi là biểu tượng của tình yêu và lòng biết ơn. Phần hội trong Lễ hội Hoa Ban diễn ra sôi động với nhiều hoạt động văn hóa, thể thao và nghệ thuật đặc sắc. Du khách sẽ được hòa mình vào không gian lễ hội rực rỡ, tham gia các trò chơi dân gian, thưởng thức ẩm thực địa phương và tận hưởng không khí náo nhiệt của vùng núi Tây Bắc. Trình diễn nghệ thuật dân gian là một trong những điểm đặc sắc không thể thiếu tại Lễ hội Hoa Ban Điện Biên. Lễ hội Hoa Ban Điện Biên hứa hẹn sẽ mang đến cho du khách những trải nghiệm thú vị qua các hoạt động thi đấu thể thao độc đáo. Hội thi Ẩm thực truyền thống tại Lễ hội Hoa Ban mang đến cho du khách một hành trình khám phá tinh hoa ẩm thực Tây Bắc đầy hấp dẫn. Cuộc thi Hoa Khôi Hoa Ban là một trong những điểm nhấn đặc sắc của Lễ hội Hoa Ban Điện Biên, nơi tôn vinh vẻ đẹp dung mạo, trí tuệ và tâm hồn của thiếu nữ Tây Bắc. Lễ hội Hoa Ban không chỉ là sự kiện văn hóa quan trọng mà còn là cơ hội để du khách khám phá vẻ đẹp thiên nhiên và con người Điện Biên. Với những hoạt động sôi động, đậm đà bản sắc dân tộc, lễ hội hứa hẹn mang đến những trải nghiệm khó quên.
Điện Biên
Từ tháng 03 đến tháng 04.
749 lượt xem
Khu di tích Chiến trường Điện Biên Phủ gồm 45 di tích thành phần. Đây là một không gian lịch sử và cũng là sản phẩm du lịch nổi bật, góp phần giáo dục truyền thống cho thế hệ trẻ, nhắc nhở người Việt Nam về ký ức hào hùng của chiến thắng Điện Biên Phủ “lừng lẫy năm châu, chấn động địa cầu” .Đây cũng là cách đánh dấu sự khác biệt của các sản phẩm du lịch tỉnh Điện Biên với các tỉnh khác trong vùng Tây Bắc. Quần thể di tích Chiến thắng Điện Biên Phủ bao gồm các hạng mục như đồi Him Lam, nơi xảy ra trận đánh mở màn chiến dịch; đồi A1 nơi xảy ra trận đánh hết sức ác liệt, ta và địch giành nhau từng tấc đất; cầu Mường Thanh, nơi quân ta vượt qua để tiến công vào sào huyệt cuối cùng của giặc Pháp; Nghĩa trang Liệt sĩ đồi A1, nơi yên nghỉ của các những người con đã làm nên bản anh hùng ca lịch sử; Bảo tàng Điện Biên Phủ với những hình ảnh sinh động chiến trường xưa; các đồi D1, C1; đường kéo pháo; trận địa bao vây; hầm chỉ huy của viên tướng bại trận Đờ Cát .... Tất cả được quy tụ thành một cụm di tích liên hoàn như một bức tranh gợi lên khung cảnh cuộc chiến tranh nhân dân thần kỳ vừa sống động vừa sâu lắng... Quần thể di tích chính là một bài học lịch sử vẻ vang được lưu lại bằng hình ảnh hiện vật. Ngày nay, nhắc đến Chiến thắng lịch sử Điện Biên Phủ, du khách trong nước và quốc tế đều ngưỡng mộ và mong muốn ít nhất có một lần tới thăm quan, tìm hiểu, nghiên cứu, thăm lại chiến trường xưa. Bảo tàng chiến thắng lịch sử Điện Biên Phủ: nằm đối diện với nghĩa trang liệt sĩ A1, là nơi lưu giữ các hiện vật của ta và địch trong chiến dịch lịch sử Điện Biên Phủ. Di tích Đồi A1 nằm ở phía đông trung tâm tập đoàn cứ điểm Điện Biên Phủ. Đây là một điểm cao có vị trí quan trọng bậc nhất trong hệ thống 5 quả đồi phía Đông bảo vệ trung tâm Mường Thanh. Tại đây địch bố trí nhiều binh lực, hỏa lực mạnh, có công sự kiên cố, vững chắc. Trận tiến công cứ điểm Đồi A1 là một trong những trận đánh oanh liệt nhất của quân và dân ta trong chiến dịch Điện Biên Phủ. Hầm chỉ huy của tướng Đờ Cát nằm ở trung tâm lòng chảo Điện Biên Phủ, xung quanh hầm là những hàng rào dây thép gai và những bãi mìn dày đặc, bốn góc là 4 chiếc xe tăng và phía tây là một trận địa pháo bảo vệ. Hầm dài 20m và rộng 8m, chia làm bốn ngăn, là những phòng làm việc và nghỉ ngơi của bộ chỉ huy tập đoàn cứ điểm Điện Biên Phủ. Tượng đài chiến thắng được đặt trên đỉnh đồi di tích D1 nằm ở trung tâm thành phố Điện Biên Phủ. Tượng đài được khánh thành nhân dịp kỷ niệm 50 năm chiến thắng Điện Biên Phủ (7/5/1954 - 7/5/2004) . Đồi Him Lam: Được coi là nơi trọng yếu có nhiệm vụ bảo vệ khu trung tâm, án ngữ con đường huyết mạch từ Tuần Giáo vào Điện Biên. Di tích Đồi Độc lập: Nằm ở phân khu Bắc của tập đoàn cứ điểm Điện Biên Phủ, nay thuộc xã Thanh Nưa, huyện Điện Biên. Với nhiệm vụ án ngữ con đường Lai Châu - Điện Biên nhằm ngăn chặn đường tấn công của bộ đội ta từ hướng Bắc vào và bảo vệ cho sân bay Mường Thanh. Đường kéo pháo: Đây là tuyến đường kéo pháo đã đi vào huyền thoại trong lịch sử của dân tộc Việt Nam - Quân đội nhân dân Việt Nam. Cầu Mường Thanh: là cây cầu dã chiến bắc qua sông Nậm Rốm, do người Pháp xây dựng sau cuộc nhảy dù chiếm đóng Điện Biên Phủ. Cuối cùng cây cầu lại trở thành phương tiện đưa đường cho bộ đội ta tiến công, cắm lá cờ Quyết chiến quyết thắng lên nóc hầm của viên bại tướng Đờ Cát. Sở Chỉ huy Chiến dịch Điện Biên Phủ tại Mường Phăng: Tại đây hiện còn lưu giữ được nhiều di tích có giá trị lịch sử tiêu biểu như hầm Đại tướng Võ Nguyên Giáp, hầm Thiếu tướng Hoàng Văn Thái.v.v... Bia tưởng niệm Noong Nhai: Di tích là nơi khắc sâu tội ác của thực dân Pháp đối với dân tộc ta, bài học lịch sử về nhân cách. Quần thể di tích Chiến trường Điện Biên Phủ một điểm đến không thể bỏ qua để góp phần giáo dục truyền thống cho thế hệ trẻ, nhắc nhở người Việt Nam về ký ức hào hùng của chiến thắng Điện Biên Phủ khi du lịch Điện Biên bạn nhé !
Điện Biên
Từ tháng 03 đến tháng 05.
737 lượt xem
Được biết đến một trong những điểm du lịch nổi tiếng tại Lai Châu, thác Tác Tình luôn thu hút nhiều du khách từ khắp mọi miền Tổ quốc ghé tới chiêm ngưỡng. Cùng mình khám phá ngay ngọn thác huyền thoại này nhé. Thác Tác Tình còn có tên gọi khác là thác Tắc Tình, người dân nơi đây vẫn gọi ngắn gọn là thác Tình. Thác nằm trên địa phận xã Bình Lư, cách trung tâm thành phố Lai Châu khoảng 27km. Nằm giữa núi non trùng điệp, ngọn thác như một người thiếu nữ đẹp e ấp sau bàn tay của tự nhiên hùng vĩ. Nhìn từ xa, ngọn thác hiện lên như áng tóc của người con gái đẹp mềm mại và hiền hòa. Những tên gọi ấy không chỉ đơn thuần để phân biệt địa danh, mà còn ẩn chứa một câu chuyện buồn về mối tình dang dở của đôi trai gái người Dao. Về cảnh sắc, thác Tác Tình có vẻ đẹp không hề kém cạnh so với những ngọn thác nổi tiếng như Háng Đề Chơ ở Yên Bái, thác Phi Liêng của Lâm Đồng hay thác Đỗ Quyên tại Thừa Thiên Huế. Thác nằm ở độ cao khoảng 1.400 mét so với mực nước biển. Vào mùa hè, dòng thác đổ mạnh từ độ cao hơn 120 mét, tạo nên cột nước trắng xoá, hùng vĩ. Dòng nước từ thác sau đó uốn lượn qua các bậc đá, tạo nên nhiều đoạn suối nhỏ, trong lành và hiền hòa. Những ngày nước cạn, lòng hồ phía trên khá rộng, có thể tắm được nếu bạn muốn trải nghiệm cảm giác đắm mình giữa thiên nhiên hoang sơ. Truyền thuyết về thác Tác Tình là một câu chuyện tình buồn đã được lưu truyền qua nhiều đời trong cộng đồng người Dao ở bản Sì Thâu Chải. Câu chuyện kể về nàng Lở Lan - một thiếu nữ xinh đẹp, con gái nhà giàu, có giọng hát ngọt ngào khiến cả núi rừng say đắm. Dù được nhiều gia đình giàu có ngỏ lời, nàng vẫn kiên quyết từ chối. Trái tim nàng đã dành trọn cho chàng trai nghèo Lý Phàn, người có tài thổi sáo khiến tiếng nhạc bay xa giữa rừng sâu. Hai người gắn bó không rời, ngày ngày cùng nhau ca hát, tiếng sáo tiếng hát hoà quyện như gọi được cả hồn núi rừng. Thế nhưng, tình yêu ấy vấp phải sự ngăn cấm. Lý Phàn bị ép phải rời bản, để lại Lở Lan một mình trông ngóng. Từng mùa hoa ban trôi qua, nàng vẫn đứng nơi đỉnh núi, mong ngóng hình bóng người xưa. Nhưng chờ mãi không thấy, Lở Lan dần biến mất. Dân làng kể rằng, nàng đã hóa thành đá, còn dòng nước đổ từ trên cao là mái tóc và nước mắt nàng hóa thành, chảy mãi không dừng. Về sau, Lý Phàn quay về, tìm đến thác nước năm xưa. Chàng đứng bên dòng thác, thổi lại khúc sáo quen thuộc, như lời gọi tha thiết gửi đến người con gái từng yêu. Nhưng chờ mãi cũng chẳng thấy ai. Dần dần, người làng không còn thấy bóng dáng chàng trai ấy nữa. Chỉ còn tiếng sáo xa xăm vương lại giữa tiếng thác đổ. Từ đó, thác Tác Tình được nhắc đến như một biểu tượng cho tình yêu thủy chung, son sắt - nơi mà tình cảm chân thành không bao giờ bị chia cắt, dù bởi thời gian hay số phận. Để trải nghiệm thác Tác Tình một cách trọn vẹn, bạn nên lựa chọn thời điểm phù hợp cho mục đích của chuyển đi. Mùa mưa (tháng 5 đến tháng 9) là lúc thác đạt đỉnh vẻ đẹp, với dòng nước chảy mạnh mẽ, cây cối xanh tươi, và không khí mát mẻ. Ngược lại, mùa khô (tháng 10 đến tháng 4) mang đến những con đường khô ráo, dễ dàng hơn cho việc trekking và khám phá. Nhiệt độ ở Lai Châu vào mùa này khá dễ chịu, nhưng vẫn nên mang theo áo khoác nhẹ. Không chỉ nổi tiếng bởi vẻ đẹp nguyên sơ và câu chuyện tình buồn lay động lòng người, thác Tác Tình còn là điểm đến lý tưởng cho những ai yêu thích thiên nhiên, trải nghiệm và khám phá. Khu vực quanh thác Tác Tình là nơi tuyệt vời để bạn cùng bạn bè hoặc gia đình cắm trại, tổ chức dã ngoại và tận hưởng không khí trong lành. Không gian được bao phủ bởi rừng thông cao vút, tạo nên cảm giác mát mẻ và thư giãn tuyệt đối. Về đêm, khung cảnh càng thêm huyền ảo với tiếng côn trùng rì rào và ánh đèn lều lập lòe trong sương núi. Một trong những trải nghiệm được nhiều khách du lịch yêu thích nhất khi đến thác chính là trekking băng rừng. Con đường mòn dẫn xuống chân thác đưa bạn đi qua những đoạn dốc nhỏ, rừng cây râm mát và các phiến đá phủ đầy rêu xanh. Nếu điều kiện thời tiết và lưu lượng nước cho phép, bạn hoàn toàn có thể trải nghiệm cảm giác tắm mình trong làn nước mát lạnh dưới chân thác. Các hồ nước nhỏ nằm rải rác dưới chân thác là nơi lý tưởng để thư giãn, ngâm chân hoặc đơn giản là thả hồn theo tiếng thác chảy. Bên cạnh đó, hãy dành thời gian ghé thăm các bản làng Thái gần đó như bản Sin Suối Hồ, để thưởng thức ẩm thực địa phương như xôi nếp nương hay thịt gác bếp. Tìm hiểu về nghề dệt thổ cẩm hoặc trò chuyện với người dân sẽ mang đến cái nhìn sâu sắc về văn hóa Tây Bắc. Nếu có thời gian, khám phá thêm Thác Pu Dao hoặc Đồi chè Tân Uyên. Thác Tác Tình không chỉ là một điểm đến, mà là một hành trình đưa bạn đến với vẻ đẹp hoang sơ và câu chuyện văn hóa đầy cảm xúc của Lai Châu. Đừng chần chừ, lên kế hoạch và xách vali lên đường chinh phục thác Tác Tình và khám phá thêm những điều kỳ diệu của vùng đất này.
Lai Châu
Từ tháng 05 đến tháng 09.
728 lượt xem
Khu kinh tế cửa khẩu Ma Lù Thàng có tổng diện tích là 43 ha, cách thành phố Lai Châu 50 km trên quốc lộ 4D và quốc lộ 12, tiếp giáp với cửa khẩu Kim Thủy Hà, xã Nà Phà, huyện Kim Bình, tỉnh Vân Nam, Trung Quốc. Với mỗi du khách khi đặt chân đến Ma Lù Thàng và được chiêm ngưỡng cột mốc 66 đều có một cảm xúc thiêng liêng về chủ quyền biên giới quốc gia, cảm xúc ấy càng được dâng lên mãnh liệt hơn khi được giang tay ôm cột mốc, được đặt mũi bàn chân lên nét vạch sơn chỉ giới kẻ ngang trên mặt cầu Hữu Nghị. Cửa khẩu Ma Lù Thàng là điểm đầu của quốc lộ 12, thuộc xã Phong Thổ, tỉnh Lai Châu, cách thành phố Lai Châu chừng 50 km. Ma Lù Thàng được coi là mũi nhọn để thúc đẩy nền kinh tế của huyện. Ma Lù Thàng cách các trung tâm kinh tế trong nước khá xa, chỉ có thể vận chuyển hàng hoá bằng đường bộ. Khi bước chân qua vòm cổng ốp gạch màu huyết dụ, dưới 7 chữ màu vàng “Cửa khẩu Ma Lù Thàng Việt Nam”, mỗi người đều có thể cảm nhận ý nghĩa thiêng liêng của chủ quyền quốc gia. Cảm xúc ấy càng dâng lên mãnh liệt hơn khi được giang tay ôm cột mốc, được đặt mũi bàn chân lên nét vạch sơn chỉ giới kẻ ngang trên mặt cầu Hữu Nghị. Đứng bên thành cầu soi bóng xuống dòng Nậm Na, nhìn bà con hai bên qua lại mua bán, trao đổi hàng hóa, dù không nhộn nhịp, sôi động như cửa khẩu Lào Cai hay cửa khẩu Tân Thanh, nhưng cũng có thể hình dung đời sống kinh tế của nhân dân một vùng biên giới. Trong khu vực cửa khẩu Ma Lù Thàng, bên con đường rộng dưới chân núi, có dựng một tấm áp phích lớn. Bên hình ảnh quốc kỳ Việt Nam, Trung Quốc và chân dung Chủ tịch Hồ Chí Minh, Chủ tịch Mao Trạch Đông, có khẩu hiệu song ngữ về phương hướng - nguyên tắc trong mối quan hệ Việt - Trung: “Láng giềng hữu nghị, hợp tác toàn diện, ổn định lâu dài, hướng tới tương lai”. Thực hiện 3 văn kiện về quan hệ biên giới Việt – Trung, trạm biên phòng cửa khẩu Ma Lù Thàng đã cùng với đồn biên phòng cửa khẩu Kim Thủy Hà tại xã Na Phà, huyện Kim Bình, tỉnh Vân Nam của nước bạn tổ chức tuần tra song phương trên đoạn biên giới dài 13,5 km từ mốc 65 (2) đến mốc 67 (2) để giữ gìn an ninh trật tự, bảo vệ chủ quyền lãnh thổ của mỗi nước. Khi đến du lịch Cửa khẩu Ma Lù Thàng, bạn nên mua các đặc sản của vùng như thịt lợn gác bếp, hạt dổi, rượu ngô Sùng Phài, măng nứa khô, trà Sơn Mật Hồng Sâm, và các sản phẩm thổ cẩm. Đây là những món quà lưu niệm và quà biếu ý nghĩa, mang đậm hương vị đặc trưng của Lai Châu. Nếu bạn đang có nhu cầu khám phá du lịch Lai Châu thì đừng quên ghé thăm Cửa khẩu Ma Lù Thàng để đặt chân lên cột mốc biên giới này nhé!
Lai Châu
Từ tháng 09 đến tháng 11.
722 lượt xem